Khái quát các tác giả trong Ngữ văn 12 (2024) – Phần 2

  • Đàn ghi-ta của lor-ca – Thanh Thảo

 Tên: Thanh Thảo, sinh năm 1945.

– Quê quán: Quảng Ngãi.

– Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến:

– Tốt nghiệp Khoa Ngữ văn trường Đại học tổng hợp Hà Nội, ông vào công tác ở chiến trường miền Nam. Từ mấy thập niên trước, ông đã được công chúng chú ý qua những tập thơ và trường ca mang diện mạo độc đáo viết về chiến tranh và thời hậu chiến.

– Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

– Tác phẩm chính: Những người đi tới biển, Dấu chân qua trảng cỏ, Những ngọn sóng mặt trời, Khối vuông rubic, Từ một đến một trăm… Ngoài ra, ông còn viết báo, tiểu luận, phê bình văn học và nhiều thể loại khác.

– Phong cách nghệ thuật:

+ Thơ Thanh Thảo là tiếng nói của người tri thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại.

+ Ông luôn muốn cuộc sống được cảm nhận và thể hiện ở bề sâu nên luôn khước từ lối thể hiện dễ dãi.

+ Ông là một trong số những cây bút luôn nỗ lực cách tân thơ Việt với xu hướng đào sâu vào cái tôi nội cảm, tìm kiếm những cách biểu đạt mới qua hình thức câu thơ tự do, xóa bỏ mọi ràng buộc, khuôn sáo bằng nhịp điệu bất thường để mở đường cho một cơ chế liên tưởng phóng khoáng nhằm đem đến cho thơ một mĩ cảm hiện đại với hệ thống thi ảnh và ngôn ngữ hiện đại.

+ Tư duy thơ Thanh Thảo: giàu suy tư, mãnh liệt, phóng túng trong xúc cảm và nhuốm màu sắc tượng trưng siêu thực.

  • Người lái đò sông Đà

– Tên: Nguyễn Tuân (1910-1987).

– Quê quán: Hà Nội.

– Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến.

+ Sau khi học hết bậc thành chung, ông viết văn và làm báo.

+ Cách mạng tháng Tám thành công, ông đến với cách mạng, tự nguyện dùng ngòi bút của mình để phục vụ cuộc kháng chiến.

+ Từ năm 1948 đến năm 1968, ông là Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam.

+ Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, một người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có vị trí to lớn và vai trò không nhỏ đối với nền văn học Việt Nam.

+ Năm 1996, ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

– Phong cách nghệ thuật: phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân có sự thay đổi trong những sáng tác ở thời kì trước và sau cách mạng tháng Tám song có thể thấy những điểm nhất quán sau:

+ Phong cách của Nguyễn Tuân có thể thâu tóm trong một chữ “ngông”, trong mỗi trang viết của mình, Nguyễn Tuân luôn muốn thể hiện sự tài hoa, uyên bác của bản thân. Chất tài hoa uyên bác của Nguyễn Tuân được thể hiện:

  • • Khám phá, phát hiện sự vật ở phương diện thẩm mĩ
  • • Nhìn con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ
  • • Vận dụng tri thức, vốn hiểu biết trên nhiều lĩnh vực khác nhau để tạo dựng hình tượng

+ Ông là nhà văn của những tính cách độc đáo, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt, của những phong cách tuyệt mĩ,…

+ Kho từ vựng phong phú, tổ chức câu văn xuôi đầy giá trị tạo hình, có nhạc điệu trầm bổng, có phối âm, phối thanh linh hoạt, tài ba…

– Tác phẩm chính: Vang bóng một thời, Một chuyến đi, Thiều quê hương, Sông Đà, Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi…

  • Ai đã đặt tên cho dòng sông

– Tên Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937.

– Quê quán: Huế.

– Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến .

+ Ông học tại Huế hết bậc Trung học, tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Sài Gòn năm 1960 và trường Đại học Huế năm 1964.

+ Năm 1966, Hoàng Phủ Ngọc Tường thoát li lên chiến khu, tham gia cuộc kháng chiến chống Mĩ bằng hoạt động văn nghệ.

+ Ông từng là Tổng thư kí Hội văn học nghệ thuật Trị Thừa – Thiên, Chủ tịch Hội Văn học Bình Trị Thiên, Tổng biên tập tạp chí Cửa Việt.

+ Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

– Phong cách nghệ thuật:

+ Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí…

+ Lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.

  • Vợ nhặt

– Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài.

– Quê quán: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

– Phong cách nghệ thuật: Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, ông thường viết về nông thôn và những người nông dân của làng quê Việt Nam.

– Sự nghiệp văn học:

+ Năm 1944, Kim Lân tham gia hội văn hóa cứu quốc, sau đó tiếp tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng (viết văn, làm báo, diễn kịch, đóng phim).

+ Năm 2001, Kim Lân được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

– Những tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn 1962).

  • Vợ chồng A Phủ

*Tiểu sử:

– Nhà văn Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen.

– Sinh ra trong một gia đình thợ thủ công nghèo tại quê ngoại làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông, nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

* Sự nghiệp văn học.

– Ông sử dụng nhiều bút danh khi viết báo: Mai Trang, Mắt Biển, Thái Yên… nhưng bút danh được sử dụng nhiều nhất và quen thuộc nhất với độc giả là Tô Hoài.

– Xuất thân trong một gia đình thợ thủ công nghèo, Tô Hoài chỉ được học hết bậc Tiểu học, rồi sớm vào đời kiếm sống bằng nhiều nghề: bán hàng, dạy học tư, kế toán, coi kho,…nhiều lúc còn rơi vào cảnh thất nghiệp không một xu dính túi.

– Tô Hoài đến với nghề văn hết sức tự nhiên và bắt đầu bằng một số bài thơ lãng mạn. Nhưng nhận ra đây không phải là thế mạnh của mình nên ông sớm chuyển sang viết văn xuôi ở thể loại này ông đã phát huy được toàn bộ những thế mạnh của mình.

– Các tác phẩm chính: Dế Mèn phiêu lưu kí, Truyện Tây Bắc, Vợ chồng A Phủ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *